(Tiếp)
2.4 Chi phí Đi lại: Theo khảo sát, có đến 88% số người được hỏi sử dụng xe máy là phương tiện đi lại, 8% sử dụng xe buýt, 4% sử dụng phương tiện khác và không có ai sử dụng xe đạp. Có thể thấy, xe máy là phương tiện được sử dụng phổ biến nhất.
Mức chi phí cho việc đi lại (đi làm) hàng tháng được thể hiện qua Biểu đồ 3:
Như vậy, số người lao động có mức chi phục vụ cho việc đi lại (đi làm) là 200- 500 nghìn đồng mỗi tháng chiếm đa số (60%), số người có mức chi dưới 200 nghìn đồng chiếm 12%; số người có mức chi từ 500- 700 nghìn đồng là 18% trong khi đó số người có mức chi trên 700 nghìn đồng chỉ chiếm 10%.
2.5 Chi phí Giáo dục: Chi phí Giáo dục là 1 trong 5 tiêu chí cơ bản để xác định mức sống tối thiểu của người lao động. Chi phí cho giáo dục đang ngày càng được nhiều người quan tâm. Điều này được thể hiện trong Biểu đồ 4:
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy mức chi cho giáo dục vẫn còn thấp: có đến 51% số người được hỏi chỉ chi dưới 1 triệu đồng/năm cho các khóa học nâng cao chuyên môn, kỹ năng và 11% sẵn sàng bỏ ra hơn 5 triệu đồng/năm để tham gia các khóa học nhằm gia tăng kiến thức.
2.6 Tiết kiệm: Ngoài 5 loại chi phí tối thiểu đã kể trên, người lao động cũng cần có một khoản tiết kiệm khiêm tốn cho những chi phí phát sinh. Có 31% số người được hỏi chỉ tiết kiệm được mỗi tháng dưới 200 nghìn đồng, số người tiết kiệm được từ 200 – 500 nghìn đồng chiếm 62%; có 23% tiết kiệm được ở mức trên 1 triệu đồng/tháng. Những người tiết kiệm được trên 1 triệu đồng/tháng đều là những người có mức thu nhập cao trong nhóm khảo sát (Xem Biều đồ 5 dưới đây).
Tổng hợp
Số liệu khảo sát tổng hợp về mức sống tối thiểu được trình bày trong 2 bảng sau:
Bảng 2: Mức sống tối thiểu của người lao động ở nhà thuê (ĐVT: đồng)
Loại chi phí |
Số tiền |
Phần trăm |
Chi phí ăn |
1.330.000 |
33,0% |
Chi phí mặc |
216.000 |
5,4% |
Chi phí nhà ở (Nhà thuê) |
1.450.000 |
35,9% |
Chi phí đi lại |
350.000 |
8,7% |
Chi phí giáo dục |
175.000 |
4,3% |
Tiết kiệm |
515.000 |
12,8% |
TỔNG |
4.036.000 |
100% |
Bảng 3: Mức sống tối thiểu của một người lao động ở nhà riêng (ĐVT: đồng)
Loại chi phí |
Số tiền |
Phần trăm |
Chi phí ăn |
1.330.000 |
43,1% |
Chi phí mặc |
216.000 |
7,0% |
Chi phí nhà ở (Nhà riêng) |
500.000 |
16,2% |
Chi phí đi lại |
350.000 |
11,3% |
Chi phí giáo dục |
175.000 |
5,7% |
Tiết kiệm |
515.000 |
16,7% |
TỔNG |
3.086.000 |
100% |
Số liệu trên chỉ ra rằng với những người lao động không có người phụ thuộc, họ sẽ không gắn bó lắm với công việc ở mức thu nhập thấp hơn 3,1- 4,1 triệu đồng/tháng, vì không đáp ứng đủ những nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Các số liệu do DTK Consulting tính toán cao hơn so với mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phản ánh những nhu cầu cơ bản của người lao động. Đây là con số để người lao động tham khảo trước khi gia nhập một tổ chức và cũng là một căn cứ để doanh nghiệp tham khảo khi trả lương cho người lao động nhằm “thu hút và giữ chân” họ.
Để có được kết quả này, DTK Consulting xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh, chị và các bạn cộng tác viên. Hi vọng chúng tôi sẽ luôn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các cộng tác viên trong những lần khảo sát sắp tới!
Bấm vào đây để quay lại Phần 1.
Tài liệu tham khảo khác:
http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=19839
File PDF của Báo cáo này có thể tải về từ Dropbox.
DTK Consulting, 27/12/2014
|