|
|
Lục giác “RIASEC” của Holland về mối quan hệ giữa các loại tính cách và môi trường. |
|
Bài viết này mang tính chất nghiên cứu, dành cho thanh niên, sinh viên ngành quản trị nhân lực cũng như những độc giả quan tâm tìm hiểu về chủ đề quản lý sự nghiệp cá nhân. Các link tham khảo dẫn đến các trang web chuyên ngành bằng tiếng Anh.
Hiện tại ở Việt Nam chưa có nhiều website chuyên ngành có các bài viết chuyên sâu về chủ đề Quản lý sự nghiệp cá nhân. Hy vọng thông qua việc đọc tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh, sinh viên ngành quản trị nhân lực cũng như các bạn mới vào nghề sẽ có dịp nâng cao kỹ năng tiếng Anh, hướng tới trở thành nhà chuyên nghiệp trong lĩnh vực quản trị nhân lực, có thể làm việc trực tiếp cùng với các nhà quản lý, đối tác và đồng nghiệp nước ngoài.
Một trong những luận điểm (theory) nổi tiếng về sự chọn lựa liên quan đến sự nghiệp được phát triển bởi John Holland (1992) [1].
Bài viết sau giới thiệu về “Chìa khóa sự nghiệp” (Career Key).
“Chìa khóa sự nghiệp” dựa trên luận điểm về lựa chọn nghề nghiệp của John Holland. Luận điểm này giải thích các hành vi liên quan đến công việc như: những sự lựa chọn nghề nghiệp nào có khả năng dẫn đến thành công và sự hài lòng trong công việc.
Hiểu biết về luận điểm của Holland sẽ giúp bạn có những lựa chọn và quyết định đúng đắn về nghề nghiệp, sự nghiệp, chuyên ngành hoặc các chương trình đào tạo phù hợp với bạn nhất.
Sáu điểm chính trong luận điểm của Holland (thông tin gốc bằng tiếng Anh; khi có thời gian DTK Consulting sẽ dịch các nội dung chính sang tiếng Việt):
- In our culture, most people are one of six personality types: Realistic, Investigative, Artistic, Social, Enterprising, and Conventional. Some refer to these as Holland Codes or RIASEC.
- People of the same personality type working together in a job create a work environment that fits their type. For example, when Artistic persons are together on a job, they create a work environment that rewards creative thinking and behavior -- an Artistic environment.
- There are six basic types of work environments: Realistic, Investigative, Artistic, Social, Enterprising, Conventional.
- People search for environments where they can use their skills and abilities and express their values and attitudes. For example, Investigative types search for Investigative environments; Artistic types look for Artistic environments, and so forth.
- People who choose to work in an environment similar to their personality type are more likely to be successful and satisfied.
For example, Artistic persons are more likely to be successful and satisfied if they choose a job that has an Artistic environment, like choosing to be a dance teacher in a dancing school -- an environment "dominated" by Artistic type people where creative abilities and expression are highly valued.
- How you act and feel at work depends to a large extent on your workplace (or school) environment. If you are working with people who have a personality type like yours, you will be able to do many of the things they can do, and you will feel most comfortable with them.
Sáu loại tính cách nêu trên có thể tạm (dịch và) mô tả như sau [1]:
Realistic: Những người thích các hoạt động ngoài trời;
Investigative: Những người thích làm việc với các khái niệm trừu tượng, công việc đòi hỏi sự phân tích logic;
Artistic: Những người có trí tưởng tượng cao, dễ diễn đạt các cảm giác và tình cảm;
Social: Những người có xu hướng tạo dựng các mối quan hệ nồng ấm, thích giúp đỡ người khác;
Enterprising: Những người thích làm việc với người khác, song thích vai trò kiểm soát hơn là vai trò giúp;
Conventional: Những người có xu hướng muốn làm việc theo các quy định và thủ tục; họ có tính tổ chức hơn là tính sáng tạo.
Theo Holland thì mỗi người thường được miêu tả qua 3 loại tính cách giống bản thân mình nhất và cả ba loại tính cách này liên quan đến sự chọn lựa trong sự nghiệp.
Lục giác “RIASEC” của Holland
Mô hình lục giác này chỉ ra mối quan hệ giữa các loại tính cách và môi trường (làm việc).
Chú ý rằng các loại tính cách (các “đỉnh”) đứng cạnh nhau hoặc gần nhau hơn trên hình lục giác giống nhau nhiều hơn so với những loại ở trên các đỉnh xa hơn.
DTK Consulting
Tài liệu tham khảo:
[1] Tony Keenan, Human Resources Management, Edinburgh Business School, Release HM-A2-engb 1/2005.
[2] http://www.careerkey.org/asp/your_personality/hollands-theory-of-career-choice.html, ngày 16/02/2013
Bài liên quan:
* Quản lý sự nghiệp cá nhân đối với thanh niên (Link)
* Holland’s theory (Link)
* Theories of Career Choice (Link)
* Holland Codes Overview + Tests (Link)
|